Tanya Tanyares Engtrakul gây ấn tượng mạnh với vẻ đẹp sắc sảo và thần thái sang trọng. Cô có một gương mặt cuốn hút, ánh mắt sắc lạnh cùng phong cách thời trang tinh tế giúp Tanya luôn nổi bật trong mọi khung hình. Không quá phô trương, ồn ào, nữ nghệ sĩ vẫn toát lên khí chất của một người đàn chị trong showbiz Thái.
Bảng thông tin về Tanya Tanyares Engtrakul
Nickname | Tanya (ธัญญ่า) |
Tên đầy đủ
(Tên tiếng Thái) |
Tanyares Engtrakul
(ธัญญเรศ รามณรงค์) |
Năm sinh | Ngày 26 tháng 11 năm 1976 |
Cung hoàng đạo | Nhân Mã |
Chiều cao | 172 cm |
Cân nặng | 55 kg |
Quê quán | Indiana, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | Thái Lan – Mỹ |
Học vấn |
|
Vai trò | Diễn viên, Người mẫu, Nhà sản xuất điều hành |
Công ty chủ quản | Đang cập nhật |
Tác phẩm tiêu biểu |
|
Tài khoản mạng xã hội |
|
Tanya Tanyares Engtrakul là ai? Tiểu sử profile lý lịch wikipedia
Tanya Tanyares Engtrakul (tên trước khi kết hôn là Ramnarong). Cô là một nữ diễn viên, người mẫu, người dẫn chương trình và cũng là nhà sản xuất điều hành tài giỏi. Cô sinh ra tại bang Indiana, Hoa Kỳ trong một gia đình có cha là Suraphan Ramnarong – người Thái Lan, mẹ là Jacklin – người Mỹ.
Tanya là con thứ hai trong gia đình có ba anh chị em. Anh trai cô là Danny – từng là ca sĩ chính của ban nhạc Rampage và người em gái tên Myra – một nhà thiết kế thời trang trẻ em. Người em Myra chính là chủ sở hữu thương hiệu quần áo trẻ em Charlotte Penderie.
Về học vấn, Tanya Tanyares Engtrakul tốt nghiệp tiểu học 1-4 tại trường Jindanukul, tiểu học 5-6 tại trường Maha Thai, trung học tại trường Mater Dei. Sau đó, cô tốt nghiệp với bằng cử nhân Nghệ thuật Truyền thông của Đại học Bangkok và hoàn thành bằng thạc sĩ Khoa Báo chí và Truyền thông đại chúng tại Đại học Thammasat.
Tanya Tanyares Engtrakul kết hôn với Trung úy Sanchai Engtrakul, con trai của Somchainuk và Nuchanat Engtrakul, vào ngày 10 tháng 12 năm 2005 tại Nhà thờ Assumption. Họ có một cô con gái tên là Laliya Engtrakul hoặc Liya.
Sự nghiệp của Tanya Tanyares Engtrakul
Vào khoảng 4 – 6 tuổi, gia đình Tanya chuyển từ Hoa Kỳ về Thái Lan và cô bước vào ngành giải trí khi còn học tiểu học theo lời mời của người thân cùng tham gia chương trình Central Little Graduates. Bao gồm cả việc tham gia diễn xuất trong các bộ phim ngắn của chương trình khiến cô cảm thấy thích thú khi được diễn xuất.
Ngay từ khi còn nhỏ, Tanya đã có cơ hội góp mặt trong nhiều bộ phim khác nhau. Tuy nhiên, cô đã ngừng làm việc trong ngành giải trí khi học xong lớp 6 bởi cảm thấy mệt mỏi với công việc. Thêm vào đó, thời gian từ lớp 6 đến năm thứ hai trung học phổ thông, Tanya cũng đang niềng răng nên cô không nhận làm việc trong ngành giải trí.
Năm 1996, Tanya Tanyares Engtrakul quay lại màn ảnh khi đảm nhận vai nữ chính trong phim Cheewit Muean Fun (vai May). Trong sự nghiệp diễn xuất, nữ diễn viên thường được giao những vai nữ chính tuổi teen dễ thương, ngoan ngoãn và vui vẻ, đúng như hình ảnh mà khán giả nhớ đến.
Tuy nhiên, cô muốn thử sức bản thân ở một tính cách khác và đã thật sự bứt phá khi đảm nhận vai diễn dữ dội trong phim Thong Prakai Saed (2001) và một vai phản diện chính thức trong bộ phim Samee Tee Tra (2001).
Từ việc chuyển sang đóng một vai phản diện cực kỳ độc á, Samee Teetra đã mang về cho cô giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất từ Giải thưởng truyền hình vàng và Giải thưởng Ngôi sao hàng đầu năm 2001. Năm 2006, cô lại giành được giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất một lần nữa.
Ngoài diễn xuất, Tanya còn mở rộng sự nghiệp sang lĩnh vực sản xuất. Năm 2024, cô đảm nhận vai trò nhà sản xuất điều hành cho loạt phim Deep Night The Series: The Two of Us, đồng thời tham gia diễn xuất trong vai Freya phim Deep Love. Sự đa năng của cô thể hiện qua việc tham gia vào nhiều khía cạnh của ngành công nghiệp giải trí, từ diễn xuất đến sản xuất.
Không chỉ hoạt động sôi nổi trong lĩnh vực diễn xuất, Tanya Tanyares Engtrakul còn là một người mẫu chuyên nghiệp. Cô cũng là mẫu ảnh, đại sứ thương hiệu, gương mặt đại diện cho nhiều thương hiệu có tiếng của trong và ngoài nước như Hazel Snow Cream, quảng cáo sữa Meiji, quảng cáo như kẹo My Mint,…
Các phim và chương trình truyền hình có sự tham gia của Tanya Tanyares Engtrakul
Năm | Tên phim | Vai |
TBA | Deep Love | Freya |
2024 | Deep Night | Freya |
2023 | Love in a Cage | Orn Ornapha |
2020 | Fah Fak Ruk | Yada |
2019 | Daai Daeng | Jia Feng |
2019 | Raeng Ngao 2 | Napha Nopnapha |
2018 | The Bitch War | Fahsai / “Fah” |
2018 | Game Sanaeha | Visaka [mẹ Nok] |
2017 | Ha Unlimited (Public) | (Ep.8) Khách mời |
2016 | Kularb Tud Petch | Darawan |
2016 | Luead Rak Torranong | Phutkrong |
2016 | Club Friday Season 7: Online Love | Ae |
2016 | Club Friday Season 7 | {Online Love} Ae |
2015 | Tarm Ruk Keun Jai | Rasamee [mẹ Nara] |
2014 | Malee Rerng Rabam | Ramphoei / Yothaka |
2014 | Rai Rak Payak Kung Fu | Hu Yin |
2014 | Dao Kiang Duen | Dararai Thatsanai |
2013 | Laan Sao Naipon | Praethong |
2012 | Raeng Ngao | Napha Nopnapha |
2010 | Suep Suan Puan Rak | Ploy Chokthanasap |
2009 | Nakak Dok Son Klin | Maleewan |
2009 | Sarp Phusa | Jao Ying Seeked |
2009 | Khun Mae Jum Lang | Chatcha |
2008 | Tueng Rai Kor Ruk | Lalanee / “Nee” |
2007 | Sa Wad Dee Khun Kru | Rarin |
2007 | Pu Kong Jao Sanae |
Oi Sawini Saengsathian [Pol.Capt.]
|
2006 | Ruen Rak Ruen Tard | Chomchai |
2006 | Pooyai Hed Gamnan Ho | Hed |
2005 | Vin Yarn Ha Ru Han | Nutwara |
2004 | Prai Pradtana | Junjan |
2004 | Wang Nam Won | Piangtarn |
2004 | Khun Mae Rub Fak | Riamjan |
2003 | Buang Lae Sanaeha | Chorchompoo |
2003 | Ruk Pun Luek | Yamuna |
2002 | Kaew | Kaew |
2001 | Moradok Hokkamen | Chailai |
2001 | Samee Tee Tra | Phueng Sainamphueng |
2001 | Thong Prakai Saed | Thongdee Thongprakai |
2000 | Dr. Krok | Suan Sunanta / Nanta |
1999 | Ruk Rai Prom Daen | Kamticha |
1999 | Khun Poo Su Sa Khun Ya Sexy | Thip |
1998 | See Mai Karn | Kaew |
1998 | Kammathep Pid Kiw | Kaewsai |
1997 | Wan Jai | Weed |
1997 | Puen | Kulnaree |
1996 | Cheewit Muean Fun | May |
Tiểu sử các nữ diễn viên Thái Lan khác tại Thái Lan Sawadee