Được mệnh danh là “Hoàng tử phim truyền hình Thái Lan”, Pong Nawat Kulrattanarak không chỉ có một gia tài diễn xuất đồ sộ với những vai diễn sâu sắc, giàu cảm xúc. Anh còn được yêu mến vì đời tư sạch sẽ, không scandal suốt hơn 20 năm hoạt động.
Bảng thông tin về Pong Nawat Kulrattanarak
Nickname | Pong (ป้อง), Pong Nawat (ป้อง ณวัฒน์) |
Tên đầy đủ | Nawat Kulrattanarak |
Tên tiếng Thái | ณวัฒน์ กุลรัตนรักษ์ |
Năm sinh | 10 tháng 7 năm 1978 |
Cung hoàng đạo | Cự Giải |
Chiều cao | 183 cm |
Cân nặng | 72 kg |
Quốc tịch | Thái Lan |
Học vấn | Thạc sĩ kinh tế Đại học Chulalongkorn |
Vai trò | Diễn viên, người mẫu, doanh nhân |
Công ty chủ quản | Exact & Scenario |
Tác phẩm phim ảnh tiêu biểu | Wanthong (2021) Chú Ơi! Em Yêu Anh (2022) Lương Duyên Ngang Trái (2023) Vị Khách VIP (2023) |
Chương trình truyền hình | The Story (2022) Kleur Wonder (2023) The Story 2024 (2024) |
Tài khoản mạng xã hội | Instagram: @pongnawat Threads: @pongnawat X: @pongnawat Tiktok: @pongnawatofficial |
Pong Nawat Kulrattanarak là ai? Tiểu sử lý lịch profile wikipedia
Pong Nawat Kulrattanarak, thường được gọi với biệt danh Pong Nawat là một ngôi sao hạng A của làng giải trí xứ chùa vàng. Sở hữu vẻ ngoài nam tính, rắn rỏi và lịch lãm, anh nhiều lần lọt “Top 10 diễn viên đẹp trai nhất Thái Lan”.
Xuất thân từ một gia đình có truyền thống học thuật, Pong Nawat đã tốt nghiệp Thạc sĩ tại trường Đại học danh giá Chulalongkorn. Trước khi trở thành một diễn viên, người mẫu đình đám, anh từng có thời gian làm việc tại Bộ Tài chính Thái Lan.
Nhờ khả năng nhập vai xuất sắc, anh đã vụt sáng trở thành ngôi sao ngay từ bộ phim truyền hình đầu tiên mình tham gia là Dòng Máu Phượng Hoàng (2001). Hàng chục vai nam chính ấn tượng đã giúp tên tuổi anh vượt ra khỏi biên giới Thái Lan.
Ở tuổi hơn 40, nam diễn viên sống kín tiếng, tập trung cho sự nghiệp diễn xuất. Anh thường chia sẻ hình ảnh tập luyện thể thao, lặn biển và những khoảnh khắc ở bên người thân trong gia đình.
Sự nghiệp của Pong Nawat Kulrattanarak
Pong Nawat ra mắt năm 2001, nhưng vai diễn người chồng phản bội trong Trận Chiến Của Những Thiên Thần – Songkram Nangfah (2008) mới được xem là bước ngoặt mang về đề cử giải thưởng diễn xuất đầu tiên.
Sự nghiệp của Pong Nawat Kulrattanarak trải dài với nhiều tác phẩm nổi bật như Lửa Tình – Proong Nee Gor Ruk Ter (2009), Bóng Đêm Tội Ác – Song Pradtana (2010), Chú ơi, em yêu anh (2022), Lương duyên ngang trái (2023), Yêu chồng bạn thân (2024). Những vai diễn sâu sắc, nhiều mâu thuẫn nội tâm đã trở thành nét riêng giúp anh chinh phục khán giả.
Anh còn được đặt một biệt danh hài hước là “Nam diễn viên chuyên trị vai ngoại tình” với loạt vai những ông chồng không chung thuỷ khiến khán giả vừa ghét vừa không thể ngừng xem.
Ngoài sự nghiệp phim truyền hình nổi bật, anh cũng là người mẫu được ưa thích, đồng thời là một gương mặt quảng cáo được nhiều nhãn hàng lớn tin tưởng. Ngoài ra, quý ông Pong Nawat Kulrattanarak cũng gặt hái được những thành tựu đáng kể ở mảng kinh doanh nhà hàng.
Các phim và chương trình truyền hình có sự tham gia của Pong Nawat Kulrattanarak
Năm | Tên phim | Vai |
2024 | Love Lesson 010 | Benz |
2023 | VIP | Phakkhawat |
2023 | Unhating You | Korn |
2022 | Fallen Rainbow |
“Phak” Phongsathon
|
2022 | Oops! Mr. Superstar Hit on Me | Ton Naruebet |
2021 | Wanthong |
Khun Phaen / Phlaikaew
|
2020 | Oum Rak Game Luang | Sibtid |
2020 | Deja Vu |
Win Nateeprasert
|
2018 | Mia 2018 | Thada |
2018 | Kahon Maha Ratuek |
Police Captain Waytarng Phiromruj
|
2018 | Ban Saran Land: Seuk Rak Kam Rua | “Vee” Navee |
2017 | Sanaeha Diary Series: Saeb Sanaeha | Don |
2017 | Plerng Boon | Rerk |
2017 | Buang Sanaeha | Don |
2017 | Gub Dug Sanaeha | Don |
2016 | We Were Born in the 9th Reign | Nop |
2016 | Pitsawat |
Akkanee / Khun Pra
|
2016 | Revive | Xie Yi |
2015 | Love Jewelry | Gong Yu Ye |
2015 | Tawan Tat Burapha |
“Tawan” / Tawanchai Phongphithak
|
2013 | E-Sa | Somsak |
2013 | Paap Ataan | Jaokhun [Past] Nung [Present] |
2013 | Marn Kammathep | Petch |
2012 | Jao Mae Jum Pen | Chin |
2012 | Dok Soke | Ausanai |
2012 | Nam Kuen Hai Reab Ruk | Kor |
2011 | Nai Roy Ruk | Kanon |
2011 | Kha Khong Khon | Luk |
2010 | Song Pradtana | Tee Yot |
2009 | Proong Nee Gor Ruk Ter | Poramin / “Por” |
2009 | Buang Ruk Gamathep | Phubodee |
2009 | Dum Kum | Tutiya |
2008 | Kwarm Lub Kaung Superstar | Himself (Ep. 1) |
2008 | Ngao Asoke | Monthai / “Mon” |
2008 | Battle of Angels | Ning |
2007 | Pluerk Sanaeha | Hasdin |
2006 | Talay Rissaya | Pat |
2006 | Anintita | Sinthu |
2006 | Nueng Mit Chit Klai |
“Nine” / “Na Biao”
|
2005 | Le Phummaret | Pummared |
2004 | Nai Ruen Jai | Kantayut |
2004 | Leh Ratree | Pooh |
2004 | Ruk Paed Pun Kao | Tad |
2002 | Ruk Nai Roy Kaen | Patyot |
2001 | Luerd Hong | Rasin |
Đầy đủ tiểu sử của những diễn viên khác tại Thái Lan Sawadee