Sở hữu nét đẹp sắc sảo và thần thái cuốn hút, Ning Panita Tumwattana là một trong những gương mặt nổi bật của màn ảnh Thái. Không chỉ được biết đến với các vai diễn mạnh mẽ, cá tính, cô còn khẳng định tên tuổi của mình với vai trò nhà sản xuất truyền hình. Với phong cách sống độc lập, hình ảnh người phụ nữ bản lĩnh, Ning luôn là tâm điểm mỗi lần xuất hiện.
Bảng thông tin về Ning Panita Tumwattana
Nickname | Ning (หนิง) |
Tên đầy đủ
(Tên tiếng Thái) |
Panita Tumwattana
(ปณิตา ธรรมวัฒนะ) |
Năm sinh | Ngày 14 tháng 12 năm 1979 |
Cung hoàng đạo | Nhân Mã |
Chiều cao | 170 cm |
Cân nặng | 52 kg |
Quê quán | Bangkok, Thái Lan |
Quốc tịch | Thái Lan |
Học vấn | Cử nhân Nghệ thuật Truyền thông (Đại học Bangkok) |
Vai trò | Diễn viên, Host, Nhà sản xuất điều hành, Nhà sản xuất, Trợ lý đạo diễn |
Công ty chủ quản |
|
Tác phẩm tiêu biểu |
|
Tài khoản mạng xã hội |
|
Ning Panita Tumwattana là ai? Tiểu sử lý lịch profile wikipedia
Ning Panita Tumwattana (hay tên cũ là Panita Chaisarakan hoặc Phrada Pattanahiran) là một diễn viên và người dẫn chương trình đến từ Bangkok, Thái Lan. Cô là con gái của ông Phonsak Chaisarakan và bà Piyamas Pattanahiran.
Ning Panita Tumwattana tốt nghiệp cử nhân Khoa Nghệ thuật Truyền thông tại Đại học Bangkok với danh hiệu hạng nhì. Năm 2011, nữ nghệ sĩ đã kết hôn với doanh nhân Jarin Thamwattana, họ có với nhau một người con gái tên là Nirin.
Sự nghiệp của Ning Panita Tumwattana
Ning Panita Tumwattana bắt đầu sự nghiệp trong ngành giải trí bằng việc chụp ảnh bìa tạp chí, quảng cáo và video ca nhạc. Cô đã có cơ hội ký hợp đồng trở thành diễn viên của Channel 7 và Dida Video Productions Co., Ltd. Đồng thời, Ning cũng là nhà sản xuất phim truyền hình dưới tên Công ty TNHH Nino Brothers thuộc Kênh 7 HD.
Ning tham gia diễn xuất từ năm 2000 khi vào vai phụ trong phim Majurat Jum Laeng. Sau đó, cô cũng góp mặt trong nhiều dự án truyền hình khác nhau với vai trò nữ phụ. Đặc biệt, Ning còn được biết đến là nữ diễn viên chuyên đóng vai phản diện trong hàng loạt bộ phim truyền hình đình đám.
Năm 2024, Ning Panita Tumwattana đảm nhận vai chính trong bộ phim girl love mang tên Deep Night Side Story: The Two of Us, đóng cặp cùng nữ diễn viên Tanya Tanyares Engtrakul. Tiếp nối thành công từ hai phần đầu, cặp đôi sẽ một lần nữa tái hợp khi tham gia Deep Love năm 2025.
Không chỉ là diễn viên, Ning còn rẽ hướng sang lĩnh vực sản xuất và đạo diễn. Cô là nhà sản xuất cho các dự án như Romance of the Phantom Love Songs (2015), Pring Khon Rerng Muang (2017), So Wayree (2020), Innocent Lie (2022),… Ngoài ra, cô còn đảm nhận vai trò trợ lý đạo diện cho Deep Night Side Story: The Two of Us Season 2 (2024).
Với kinh nghiệm và sự duyên dáng, Ning Panita Tumwattana còn là người dẫn chương trình truyền hình được yêu thích nhất. Cô chính là host chính của TV Show Kui Zap Show năm 2017.
Các phim và chương trình truyền hình có sự tham gia của Ning Panita Tumwattana
Năm | Tên phim | Vai |
TBA | Deep Love | Meiji |
2024 | Deep Night Side Story: The Two of Us Season 2 | Meiji |
2024 | Deep Night Side Story: The Two of Us | Meiji |
2024 | Deep Night | Meiji |
2023 | Marvellous Love | Mahesi La-ong Kaew |
2022 | Innocent Lies | Mai |
2020 | So Wayree | Mai |
2018 | Rabum Marn | NungNing |
2017 | Ha Unlimited (Public) | (Ep.41) Khách mời |
2017 | Pring Khon Rerng Muang | Wilai |
2015 | Romance of the Phantom Love Songs | Mukda |
2015 | Roy Leh Sanae Rai | Rattana [dì Kongpop] |
2012 | Monrak Talat Sot | Waew |
2012 | Mook Liam Petch | Salinee / Sally |
2011 | Game Rai Game Rak | Ying |
2011 | Hor Heu Heu | [y tá ma] |
2010 | Pleng Ruk Rim Khob Fah | Jaet |
2010 | Sapai Jao Sua | Wallapa |
2010 | Roong Rao | Kingkaew |
2009 | Su Yipta | Noo Waen |
2009 | Lah Pee Porb | Vai phụ |
2009 | Look Sao Kam Nan | Waanta |
2008 | Jai Rao | Khách mời |
2008 | Din Neua Tong | Wina |
2008 | Sapai Look Toong | Vai phụ |
2008 | Botan Gleep Sudtai | Ah Sin [lúc trẻ] |
2007 | Leh Kularp | Rattaya |
2007 | Talay Sarb See Leurd | Kone |
2006 | Tawan Roong Tee Tung Kra Ting | Boonchon |
2006 | Khing Kor Rar Khar Kor Rang | Benjarat / “Bin” [bạn Pen] |
2006 | Jao Ying Kor Taan | Mingsamorn |
2005 | Sao Chai Kon Mai | Janjao |
2004 | Fai See Ngern | Thida |
2003 | Cha Cha Cha Tah Ruk | Kamlai Thong |
2003 | Uthaitaewee | Vai phụ |
2002 | Ko Ti Ki Muai | Phuangchomphu |
2002 | Krai Kum Node | Jaew |
2002 | Prom Parn | Praonsri |
2001 | Mae Kha | Pasinee / “Peung” |
2001 | Ton Ruk | Mayuree |
2000 | Majurat Jum Laeng | Vai phụ |
2000 | Nang Sibsong | Yai |
Tiểu sử các nữ diễn viên Thái Lan khác tại ThaiLanSawadee.com