Thailansawadee.com
Taew Nattaporn Tameeruks là một trong những nữ diễn viên hàng đầu của màn ảnh Thái Lan đặc biệt ghi dấu ấn mạnh mẽ qua hàng loạt vai nữ chính ấn tượng. Với nhan sắc thanh thoát, thần thái cuốn hút và diễn xuất đa dạng, cô luôn chinh phục khán giả qua từng bộ phim truyền hình đình đám xứ sở Chùa Vàng.
Nickname | Taew (แต้ว) |
Tên đầy đủ (Tên tiếng Thái) |
Nattaporn Tameeruks (ณฐพร เตมีรักษ์) |
Năm sinh | Ngày 06 tháng 02 năm 1989 |
Cung hoàng đạo | Bảo Bình |
Chiều cao | 163 cm |
Cân nặng | 49 kg |
Quê quán | Bangkok, Thái Lan |
Quốc tịch | Thái Lan |
Học vấn | Kiến trúc (Đại học Chulalongkorn) |
Vai trò | Diễn viên |
Công ty chủ quản | Channel 3 |
Tác phẩm tiêu biểu | Prik Tai Gub Bai Kao (2008) Dong Poo Dee (2009) Pieng Jai Tee Pook Pun (2010) |
Tài khoản mạng xã hội | Instagram: @taewaew_natapohn Threads: @taewaew_natapohn Youtube: @taewaew_natapohn X: @taewaew Tiktok: @taewaew_natapohn |
Taew Nattaporn Tameeruks là nữ diễn viên Thái Lan hoạt động dưới sự quản lý của Channel 3. Cô là con gái thứ hai của Đại tướng không quân Narong Tameeruks và bà Roungthong Tameeruks, bố của Taew là người Môn.
Từ nhỏ đến lớn, Taew Nattaporn Tameeruks luôn có thành tích học tập xuất sắc. Bố mẹ cô rất chú tâm trong việc giáo dục cô từ khi còn nhỏ. Ngoài ra, cô cũng được họ cho theo học các loại nhạc cụ truyền thống Thái Lan. Đặc biệt, cô rất giỏi chơi piano, violin, jakay, đồng thời cô cũng có nhiều sở thích khác như khiêu vũ, Muay Thái, cưỡi ngựa và học ngoại ngữ.
Khi còn đi học, Taew là sinh viên xuất sắc của trường Đại học Chulalongkorn, cô tốt nghiệp với thành tích Á khoa của Khoa kiến trúc. Cô còn là thành viên của CU Coronet 66 đảm nhận vị trí tay tống cho cuộc thi đấu bóng đá truyền thống giữa trường Đại học Chulalongkorn và Đại học Thammasat lần thứ 66.
Taew Nattaporn Tameeruks từng có mối tình với bạn trai ngoài ngành giải trí là Ton Arch Lhaisakul. Sau 14 năm, hai người đã xác nhận chia tay và giữ mối quan hệ bạn bè vào ngày 27 tháng 4 năm 2020.
Ngày 29 tháng 7 năm 2020, nữ diễn viên đã công khai bạn trai mới là hiso Pranai Phornprapha, anh là em trai của hiso Pok Phornprapha.
Ngày 24 tháng 1 năm 2025, họ chính thức kết hôn sau gần 5 năm yêu nhau.
Taew Nattaporn Tameeruks bắt đầu sự nghiệp diễn xuất vào năm 2006 khi cô đảm nhận vai Naruk trong phim Naruk. Ngay từ lần đầu tiên ra mắt khán giả, cô đã có cơ hội tham gia với vai trò nữ chính. Sau thành công từ dự án trên, Taew đã góp mặt trong nhiều dự án truyền hình khác cũng với vai trò diễn viên chính.
Ngoài hàng loạt phim truyền hình ăn khách, nữ diễn viên cũng góp mặt trong các dự án điện ảnh như:
Đặc biệt, trong năm 2025 cô sẽ tiếp tục xuất hiện trong một tác phẩm điện ảnh mang tên Frozen Hot Boys. Ở dự án này, Taew sẽ đóng cùng hai nam chính là Bank Nuttawatt Thanathaveeprasert và Tata Chatichai Chinnasi.
Taew Nattaporn Tameeruks được mệnh danh là “nữ chính vàng” khi cô liên tiếp góp mặt trong những siêu phẩm truyền hình đình đám. Sự nghiệp rực rỡ cùng tài năng không ngừng tỏa sáng đã giúp cô trở thành một biểu tượng của ngành giải trí Thái Lan.
Năm | Tên phim/chương trình | Tên tiếng Việt | Tên nhân vật |
2024 | Kissed by the Rain | Nụ hôn dưới cơn mưa | Plaifon Phosuwan (Fon) / Fahnapa (Fah) |
2023 | Nobody’s Happy If I’m Not | Hận Thù | Mueanprae Phiphatphol (Prae) |
2021 | Game of Outlaws | Trò Chơi Săn Lùng Kẻ Ác | Trung úy Janenaree Kitworakul (Jane) |
2020 | Leh Bunpakarn | Chiêu trò nguyên thủy | Sitang Junlaphok (Tuanai) / Duangkae / Sasina |
2019 | Ruk Jung Aoey | Yêu Quá Trời | Pailin Thipjinda (Aoey) |
2018 | Game Sanaeha | Trò chơi tình ái | Mueanchanok Vatcharumporn (Nok) |
2018 | Nueng Dao Fah Deaw | Một bầu trời, một mảnh đất | Mangmao |
2017 | Rak Nakara | Chuyện tình bậc đế vương | Công chúa Manmuang |
2016 | Nakee | Nữ thần rắn | Kumkaew / Jao Mae Nakee |
2015 | Luead Mungkorn: Raed | Máu rồng: Sự phản bội | Pantheera (Pan) |
2015 | Lom Sorn Ruk | Ngọn gió tình yêu | Pattarin Sukonthakarn (Pat) |
2014 | Roy Ruk Hak Liam Tawan | Ánh dương tình yêu | Praewdao Karnjanamethin (Seiko) |
2014 | Wiang Roy Dao | Thành phố ngàn sao | Roydao / Meda Badinthorn |
2013 | Khun Chai Rachanon | Quý ông Rachanon | Công chúa Soifah |
2012 | Tawan Chai Nai Marn Mak | Ánh sáng trong bóng tối | Tawanchai (Sun) |
2012 | Phu Pha Prair Mai | Cây cỏ núi cao | Praemai Kulnanwong (Prae) |
2011 | Plerng Torranong | Ngọn lửa kiêu hãnh | Chonlada (Namfon) |
2010 | Pieng Jai Tee Pook Pun | Trái tim ràng buộc | Mookpisut Yao (Mook) |
2009 | Hua Jai Song Park | Hai trái tim | Tawanchai Ussawarit (Sunny) |
2009 | Dong Poo Dee | Dòng máu quý tộc | Kom Rattanadechakorn / Kom Roongprai |
2008 | Sood Tae Jai Ja Kwai Kwa | Yêu hết mình | Wansawang |
2008 | Prik Tai Gub Bai Kao | Lá ớt và lá gừng | Karntisa (Prikthai) |
2006 | Naruk | Dễ thương | Naruk |
Khám phá ngay tiểu sử nghệ sĩ Thái Lan – Tìm hiểu hành trình sự nghiệp và cuộc sống của họ tại Thái Lan Sawadee! tại website thailansawadee.com